Chúng ta ghi nhớ sơ đồ trên để tiện việc nhớ tên và công năng của 12 kinh lạc.
6.1 Kinh thủ thái âm phế: (Hình 14)
Mạch khởi ở trung tiêu, xuống liên lạc đại trường, theo vị lên các mô (cơ hoành), nối liền ở phổi, đi ra dưới nách theo mé trong bắp tay đi trước đường kinh mạch của Kim thái thiếu âm tâm chủ, xuống phía trong cùi chỏ lấn theo phía trong cánh tay lên xương quay tay và thốn khẩu lên cổ tay đi ra đầu ngón tay cái. Có đường nhánh từ sau cườm tay (huyệt liệt khuyết) thẳng ra phía trong ngón tay trỏ, đầu nối giao tiếp với kinh thái dương minh đại trường.
Sơ đồ tuần hoàn của Thái thủ âm phế kinh
1.
2. Trung phủ
3. Thiên phủ
4. Hiệp bạch
5. Xích trạch
6. Khổng tối
7. Liệt khuyết
8. Kinh cừ
9. Thái uyên
10. Ngư tế
11. Thiếu thương
12. Thượng quản
13. Trung quản
14. Thủy phân
15. Liệt khuyết
16. Nhánh mạch từ phía cổ tay thẳng đến đầu mép ngón trỏ, nối tiếp vào Thủ dương minh kinh
17. Bắt đầu từ Trung tiêu chếc xuống lạc của đại trường.
18. Vòng về dạ dày
19. Lên họng, từ họng ngang xuống nách
20. Lên cơ hoành cách
21. Vào hệ thống phổi
22. Men mép trong cánh tay qua phía trước Thủ thiếu âm và Thủ quyết âm
23. Xuống đến mặt trong khớp khủy
24. Men mép trong của cẳng tay qua mé dưới chỗ xương nhô cao của mu bàn tay
25. Vào thốn khẩu
26. Lên huyệt Ngư tế ở tay
27. Đi men mép Ngư tế
28. Đến đầu ngón tay cái
6.2 Kinh thủ dương minh đại trường:
Kinh khởi ở đầu ngón trỏ lần theo mé trên ngón tay liên hiệp cốc, khoảng giữa hai xương rẽ lên giữa hai gân – lần theo mé trên cánh tay vào mé ngoài cánh trỏ lần theo mé ngoài bắp tay ra phía trước lên vai, ra phía trước xuống vai đi lên xương trụ cột hội xuống khuyết bồn liên lạc với phổi xuống cánh mô nối liền đại trường.
Đường nhánh từ khuyết bồn lên cổ xuyên qua hàm vào trong lợi răng lại cặp qua miệng giao chéo qua nhân trung qua bên đố diện lên cặp sống mũi tại nghinh hương để giao tiếp với kinh túc minh vị. Kinh này khí huyết đến nhiều đến giò mẹo thì khí huyết chạy đến đây giao với kinh thủ thái âm phế.
2. Nhị gian
3. Tam gian
4. Hợp cốc
5. Dương khê
6. Thiên lịch
7. Ôn lưu
8. Hạ liêm
9. Tam lý
10. Khúc trì
11. Trửu liêu
12. Kiên nhu
13. Nhu hội
14. Kiên ngung
15. Cự cốt
16. Đại chùy
17. Khuyết bồn
18. Thiên đỉnh
19. Phù đột
20. Thủy câu
21. Nghinh hương
22. Hòa liêu
23. Bắt đầu ở ngón tay trỏ
24. Đi men mép trên cạnh phía giáp ngón cái, len qua kẽ xương bàn tay thứ nhất – thứ hai, lên cổ tay, vào chõ lõm giữa hai đường gân ở cuối ngón cái.
25. Đi dọc mặt trước của cẳng tay
26. Đến mép ngoài của cùi trỏ
27. Lên mép ngoài cánh tay
28. Lên vai
29. Qua mặt trước mỏm vai
30. Gặp các dương kinh ở huyệt Đại chùy trên sống lưng
33. Xuống cơ hoành
34. Vào ruột
35. Một chi nhánh từ Khuyết bồn lên cổ
36. Đi qua má
37. Quay xuống, luồn vào chân răng
38. Đi vòng môi trên. Mạch trái thì vòng sang phải, mạch bên phải thì vòng sang trái, chéo nhau ở Nhân trung, đi dọc hai cạnh mũi, nối nhau ở túc dương minh kinh
Đường kinh mạch từ lỗ mũi giao chéo nhau ở trán đi ra theo đường kinh mạch của kinh thía dương tiểu trường vào bàng quang đi xuống lần theo ngoài lỗ mũi lăn vào răng. Ra cặp miệng vòng theo môi đi xuống giao chéo nhau ở huyệt thừa lương. Lại dần theo mé dưới sau xương hàm ra huyệt đại nghinh, cặp theo doãn xa lên trước lỗ tai, qua huyệt khánh chù nhơn lần theo lên trán. Đường nhánh đi từ trước hột đại nghinh theo cuống họng vào lõm vai xuống cánh mô vào nối liển với vị – tỳ (dạ dày). Từ miệng dưới dạ dày lần theo bụng xuống khí xung rồi hiệp lại đi xuống bề quang đến phúc thọ xuống đầu gối, vào xương bánh chè. Xuống theo mé ngoài ống chân đến bàn chân, vào mé ngoài ngón chân giữa.
Hình 16
Sơ đồ tuần hành của Túc dương minh vị kinh
1. Thừa khấp
2. Tứ bạch
3. Cự liêu
4. Thủy câu
5. Địa thương
6. Thừa tương
7. Đại nghinh
8. Giáp xa
9. Hạ quan
10. Thương quan
11. Huyền ly
12. Huyền lư
13. Hăm yến
14. Đầu duy
15. Thần đinh
16. Nhân nghinh
17. Thủy đột
18. Khí sá
19. Khuyết bồn
20. Khí hộ
21. Nhũ trung
22. Nhũ căn
23. Bất dung
24. Hoạt nhục môn
25. Thiên khu
26. Thủy đạo
27. Khí xung
28. Bễ quan
29. Phục thỏ
30. Âm thị
31. Lương khẩu
32. Độc ty
33. Túc tam ly
34. Hạ cư hư
35. Phong long
36. Giải khê
37. Xung dương
38. Lệ đoài
39. Bắt đầu từ chỗ lõm hai bên sống mũi
40. Vị trí bên cạnh kinh mạch Túc thái dương bàng quang
41. Men xuống mép ngoài mũi
42. Vào trong chân răng hàm trên
43. Lại trở ra vòng miệng
44. Giao nhau ở huyệt Thừa tương ở dưới môi
45. Lui trở về dưới hàm, ra phía sau đến huyệt đại nghinh
46. Đi men huyệt Giáp xa
47. Lên trước tai
48. Dọc theo đường mép chân tóc
49. Đến trên trán
50. Chi mạch từ trước Đại nghinh đi xuống huyệt Nhân nghinh, đi men theo họng
51. Vào khuyết bồn